Kiện đòi lại nhà khi người được ủy quyền trông coi chết!

Thưa Luật sư! Cô ruột tôi (Bên B) là 1 người Việt đi định cư ở Mỹ, vì vậy khi đi cô có ủy uyền cho bác Mười (gọi là ông A ) đứng tên chủ quyền nhà ở Q10 để thuận tiện việc giấy tờ ở VN . Cô thường thì vẫn bay qua bay lại Việt Nam. Sự việc xảy ra là khi ông A nghe lời vợ con bán 1 căn nhà khác ở Q8 do ông A đứng chủ quyền (thật chất là tài sản của ba me va anh em ông A),
Từ đó trong nhà ông này xảy ra việc mâu thuẫn nhưng không tìm được ông A và vợ con. Thời gian sau ông A đột ngột qua đời nhưng hiện tai tên ông A vẫn là chủ quyền nhà ở Q10 của cô tôi (hộ khẩu chỉ có tên cô B và Ông A ). Theo Luật thì 2 con của ông A phải ký giấy ủy uyền thì cô B mới được chủ quyền nhà của mình đúng không luật sư, nhưng trường hợp này vợ con ông A không chịu xuất hiện dù bên cô B đã kiện nhưng hiện nay bên chính quyền điạ phương vẫn chưa giải quyết được đã hơn 1 năm nay. Mọi tài sản từ nhà tới lúc cất xây nhà mọi giấy tờ đều do cô B đóng tiền và pháp lý (điện nước giấy phép xây dựng thuế nhà đất). Như vậy luật sư cho em hỏi trường hợp này giải quyết như thế nào, mình có thể yêu cầu Toà Án áp dụng hình thức gửi thư mời nếu không ra giải quyết theo thời hạn thì mọi quyền hành về căn nhà sẽ được pháp luật xử lí theo quy định không ạ ? Vì cô B giờ đã già yếu cần tiền chữa trị bênh giá trị nhà khoảng 4 - 5 tỷ.
Mong nhận hồi đáp của quý công ty, em cám ơn.

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Đại Dương Long. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11
  • Bộ Luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11
  • Bộ Luật Tố tụng dân sự số 65/2011/QH12 sửa đổi

2. Nội dung phân tích:

Với thông tin bạn đưa ra thì đây không là quan hệ ủy quyền theo Bộ luật dân sự 2005 và Luật nhà ở năm 2014. Điều 581 Bộ luật dân sự 2005 quy định:

Hợp đồng ủy quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Hơn thế, căn cứ tại Điều 589 BLDS 2005 quy định về Chấm dứt hợp đồng ủy quyền thì:

Hợp đồng ủy quyền chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

1. Hợp đồng ủy quyền hết hạn;

2. Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

3. Bên ủy quyền, bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 588 của Bộ luật này;

4. Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

Do đó nếu đây là quan hệ ủy quyền thì ông A chỉ có thể quản lý, sử dụng ngôi nhà này. Và rõ ràng khi ông A chết thì hợp đồng ủy quyền giữa 2 bên chấm dứt, lúc này nhà và đất vẫn thuộc về cô B như trước đó. Như vậy bản chất của quan hệ ủy quyền phải là ông A (bên được ủy quyền) quản lý, sử dụng nhà ở của cô B trong thời gian cô B không ở Việt Nam và cô B phải trả thù lao cho ông A (nếu có); còn theo thông tin bạn cung cấp thì ông A và cô B đều đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với đất và nhà ở Q10 nên ngôi nhà này được xác định là tài sản chung của cả 2 căn cứ tại Điều 214 BLDS 2005 chứ không phải quan hệ ủy quyền, cụ thể:

Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản.

Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.

Tài sản thuộc hình thức sở hữu chung là tài sản chung.

Và khi đó cô B và ông A có quyền định đoạt tài sản theo Bộ luật dân sự 2005:

Điều 223. Định đoạt tài sản chung

1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp một chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn ba tháng đối với tài sản chung là bất động sản, một tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác.

Trong trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Toà án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.

4. Trong trường hợp một trong các chủ sở hữu chung từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.

Như vậy, vấn đề cô B đang gặp khó khăn là giấy tờ nhà từ trước đến nay ông B cầm, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên 2 người, bây giờ ông A chết, cô B muốn lấy lại giấy tờ nhưng mẹ con ông B không chịu xuất hiện. Với những dữ kiện bạn đưa ra, chúng tôi không thể xác định cụ thể trước đó, ông A và bà B đã thỏa thuận, ký kết những gì và trên giấy tờ, đặc biệt là GCNQSDĐ hiện giờ có tên cả 2 người thì ngôi nhà này sẽ được định đoạt bởi cả 2. Vậy nên khi ông A chết thì một phần tài sản sẽ được để thừa kế theo quy định về thừa kế theo pháp luật tại Chương XXIV của BLDS 2005. Vợ con ông B không chịu xuất hiện để giải quyết thì cô B có thể khởi kiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2004, sửa đổi bổ sung 2011.

Căn cứ Điều 33, Điều 34, Điều 35 BLTTDS 2004, sửa đổi bổ sung 2011 thì đương sự có quyền yêu cầu Tòa án cấp Huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc để khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết nếu đương sự không ở nước ngoài, tài sản tranh chấp không ở nước ngoài và không cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan ở nước ngoài. Nếu đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản tranh chấp ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan ở nước ngoài thì đương sự phải yêu cầu Tòa án cấp Tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc để khởi kiện.

Hồ sơ khởi kiện phải đúng và đầy đủ theo quy định của pháp luật :

Hồ sơ khởi kiện bao gồm :

- Đơn khởi kiện : theo đúng mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn Quy định trong phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ Luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi theo Luật sửa đổi Bộ Luật tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ban hành

- Giấy tờ và các tài liệu khác.

- Giấy xác nhận của cơ quan nhà nước về địa chỉ cư trú, làm việc của bị đơn;

- Chứng minh nhân dân và Hộ khẩu của người khởi kiện;

- Giấy tờ chứng minh vụ việc vẫn còn thời hiệu khởi kiện (nếu có).

- Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp (bản sao có sao y) nếu là pháp nhân;

- Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).

Lưu ý: Các tài liệu nêu trên là văn bản, tài liệu tiếng nước ngoài đều phải được dịch sang tiếng Việt Nam. Do cơ quan, tổ chức có chức năng dịch thuật, kèm theo bản gốc.

II.Thủ tục thụ lý và thời hạn giải quyết của Tòa án sau khi thụ lý vụ án :

1. Thủ tục thụ lý vụ án

Sau khi nhận hồ sơ khởi kiện nếu vụ việc thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện  theo quy định tại khoản 1 Điều 168 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện cho người khởi kiện. Nếu vụ việc không thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện nhưng Đơn khởi kiện chưa đúng mẫu quy định hoặc không đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án thông báo cho người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo thời hạn ấn định.
Nếu vụ việc đủ điều kiện khởi kiện và đơn khởi kiện đã làm đúng theo quy định thì Tòa án cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.
Sau khi nhận được biên lai nộp tạm ứng án phí của người khởi kiện thì Tòa án thụ lý vụ án và giải quyết.

2. Thời hạn giải quyết vụ án :

- Thời hạn hòa giải và chuẩn bị xét xử là từ 4-6 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án

- Thời hạn mở phiên tòa : Trong thời hạn tối đa 02 tháng, kể từ ngày đưa vụ án ra xét xử.

- Thời hạn hoãn phiên toà : không quá 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa

Lệ phí:

1/ Án phí dân sự bao gồm án phí dân sự sơ thẩm, án phí dân sự sơ thẩm đồng thời chung thẩm, án phí dân sự phúc thẩm.

2/ Mức án phí dân sự sơ thẩm, án phí dân sự sơ thẩm đồng thời chung thẩm đối với các vụ án dân sự không có giá ngạch là 200.000 đồng.

3/ Mức án phí dân sự sơ thẩm, án phí dân sự sơ thẩm đồng thời chung thẩm đối với các vụ án dân sự có giá ngạch được quy định như sau:

Mức án phí

a) từ 4.000.000 đồng trở xuống (Mức án phí: 200.000 đồng)

b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng (Mức án phí:5% giá trị tài sản có tranh chấp)

c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng (Mức án phí: 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng)

d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng (Mức án phí:36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng)

đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng (Mức án phí: 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng)

e) Từ trên 4.000.000.000 đồng (Mức án phí: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.)

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Công ty Luật Đại Dương Long rất mong sẽ nhận được sự ủng hộ cũng như đóng góp ý kiến của quý khách hàng để chất lượng dịch vụ của công ty ngày càng hoàn thiện hơn.

Công ty Luật Đại Dương Long
38/295 Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại: (+84) 3625 2358 – fax: (+84) 3863 1046 – Hotline : 091 514 9999
Email: contact@luatdaiduonglong.com



Tin liên quan

Hỗ trợ trực tuyến

HOTLINE :
0987337777

support LS Tú Anh
098 700 7777
support LS Trịnh Hậu
098 887 6556

Tin tức mới